Chuyển đến nội dung chính

Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân

Thủ tục chi tiết thành lập doanh nghiệp tư nhân


Hiện nay, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I-1 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT;
Để Hoàn thành được giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các thông tin sau:
- Tên doanh nghiệp (Tiếng Việt, Tiếng nước ngoài, viết tắt)
-  Địa chỉ trụ sở chính
- Ngành, nghề kinh doanh: Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm; Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư; Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật Đầu tư.
- Vốn đầu tư
- Thông tin đăng ký thuế
2. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của chủ doanh nghiệp tư nhân (Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực).

Bước 2: Nộp hồ sơ
Cách thức thực hiện
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc Người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trình tự thực hiện:
- Trường hợp đăng ký trực tiếp:
+ Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thanh toán lệ phí tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Ví dụ: Phòng đăng ký kinh doanh tại Hà Nội là Tầng 3 Tòa nhà B10A, khu đô thị Nam Trung Yên, P.Trung Hòa, Q.Cầu Giấy, Hà Nội.
+ Khi nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận.
- Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:
+ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định tại Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;
+ Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
+ Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
- Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:
+ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định tại Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;
+ Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
+ Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
+ Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lệ phí: 200.000 đồng/lần (Thông tư số 176/2012/TT-BTC) (Nộp tại thời điểm nộp hồ sơ).

Bước 3: Nhận kết quả

Trường hợp đăng ký trực tiếp:
- Trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.
Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. 
Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:
- Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện.
- Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
- Nếu quá 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
- Người đại diện theo pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp 2 bộ hồ sơ không chính xác mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân, để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của hồ sơ, quý Công ty có thể tham khảo các dịch vụ của Công ty Luật Việt Tín chúng tôi mọi thắc mắc xin liên hệ qua tổng đài tư vấn miễn phí.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh nước uống đóng chai

     Để thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh hợp pháp cần có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nước uống đóng chai, giấy chứng nhận về sinh an toàn thực phẩm và công bố chất lượng sản phẩm.      Hiện nay, có thể thành lập theo hai loại hình là hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tùy vào điều kiện để đăng kí theo một trong hai loại hình này.      Đăng kí thành lập doanh nghiệp khi số lượng lao động tại cơ sở sản xuất trên mười người. Doanh nghiệp theo quy định pháp luật, hiện nay có các loại hình là doanh nghiệp tư nhân và công ty. Tùy thuộc vào số lượng chủ sở hữu và khả năng chịu trách nhiệm thì Cơ sở sản xuất kinh doanh được quyền đăng kí một trong các loại hình: Cơ sở có một chủ sở hữu được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH một thành viên. Thứ hai, cơ sở có từ hai thành viên trở lên được phép thành lập các loại hình như công ty TNHH hai thành viên, công ty hợp danh, công ty ...

Những việc cần chuẩn bị cho hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm

Mỹ phẩm là một loại sản phẩm rất phổ biến và được ưa chuộng sử dụng, trên thị trường Việt Nam thì mỹ phẩm rất đa dạng và phong phú. Để được kinh doanh mỹ phẩm thì các bạn cần phải thực hiện đầy đủ các thủ tục và hồ sơ công bố, hôm nay mình xin phép chia sẻ cho các bạn những điều mà mình biết đối với việc chuẩn bị hồ sơ công bố. 1.Đối với các sản phẩm trong nước. Những sản phẩm mỹ phẩm trong nước khi công bố cần chuẩn bị hồ sơ công bố như sau: -Giấy phép kinh doanh của các tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản mỹ phẩm nội địa ra thị trường có đăng ký về ngành nghề kinh doanh mỹ phẩm. -Phiếu công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước. -Bảng dữ liệu về các thành phần của sản phẩm mỹ phẩm trong nước. Có đầy đủ thông tin về các thành phần cấu tạo, nồng độ, hàm lượng, tỷ lệ phần trăm của từng thành phần. -Dữ liệu về mặt kỹ thuật hoặc dữ liệu về mặt lâm sàng để chứng minh những công dụng đặc biệt của sản phẩm mỹ phẩm trong nước. -Bản tiêu chuẩn về chất lượng của mỹ phẩm nội địa và các phư...

Điều kiện bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm

       Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bởi pháp luật quốc gia và Công ước Berne là những tác phẩm thuộc về văn học, nghệ thuật và khoa học. Theo luật Việt Nam, nó bao gồm các loại hình:  Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;  Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;  Tác phẩm báo chí; Tác phẩm âm nhạc; Tác phẩm sân khấu;  Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);  Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;  Tác phẩm nhiếp ảnh;  Tác phẩm kiến trúc;  Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;  Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;  Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.       Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ quyền tác giả trong trường hợp không gây phương hại hay không xâm phạm đến quyền tác giả của t...